6 Minute English: Is Happiness Genetic? – Full Transcript
Dan: Hello and welcome to 6 Minute English, the show that brings you an interesting topic, authentic listening practice and six new items of vocabulary. I’m Dan.
Dan: Xin chào và chào mừng đến với 6 Minute English (6 Phút Tiếng Anh), chương trình mang đến cho bạn một chủ đề thú vị, thực hành nghe chân thực và sáu từ vựng mới.
Neil: And I’m Neil. In this episode, we’ll be discussing if happiness is genetic.
Neil: Và tôi là Neil. Trong tập này, chúng ta sẽ thảo luận xem liệu hạnh phúc có phải là do gen di truyền hay không.
Dan: How happy would you say you are, Neil?
Dan: Anh nói xem, anh cảm thấy mình hạnh phúc đến mức nào, Neil?
Neil: I’m pretty happy, I think. Why do you ask?
Neil: Tôi nghĩ là tôi khá hạnh phúc. Sao anh hỏi vậy?
Dan: Well, in March this year, the UN published its fifth World Happiness Report.
Dan: À, vào tháng 3 năm nay, Liên Hợp Quốc đã công bố Báo cáo Hạnh phúc Thế giới lần thứ năm của mình.
Neil: Is that the one that ranks all the countries based on how happy they are?
Neil: Đó có phải là báo cáo xếp hạng tất cả các quốc gia dựa trên mức độ hạnh phúc của họ không?
Dan: Ah, you’ve heard of it then.
Dan: À, vậy là anh có nghe nói về nó rồi.
Neil: Mm-hm.
Neil: Ừm hứm.
Dan: Overall, there are 155 countries included, and Norway came top of them all, overtaking Denmark, which was the leader for the years 2012 to 2016.
Dan: Tổng cộng có 155 quốc gia được đưa vào, và Na Uy đã đứng đầu tất cả, vượt qua Đan Mạch, quốc gia dẫn đầu trong các năm từ 2012 đến 2016.
Neil: Well, what about the UK then?
Neil: Thế còn Vương quốc Anh thì sao?
Dan: Ah, well that’s this week’s question, isn’t it? Where did the UK place? a) In the top 10? b) Between 11th and 20th? Or c) After 21st?
Dan: À, đó chính là câu hỏi của tuần này, phải không? Vương quốc Anh đứng ở vị trí nào? a) Trong top 10? b) Từ 11 đến 20? Hay c) Sau 21?
Neil: Well, I’m going to say c) After 21st.
Neil: Ồ, tôi sẽ chọn c) Sau 21.
Dan: OK, you know the drill. No answers until the end of the show.
Dan: Được rồi, anh biết quy tắc rồi đấy. Không có câu trả lời nào cho đến cuối chương trình.
Neil: So, Norway, eh? And Denmark the previous year? They’re neighbours!
Neil: Vậy là Na Uy, hả? Và Đan Mạch năm trước? Họ là hàng xóm!
Dan: Yes. In fact, for the last five years, the results have been pretty much the same. Nordic countries tend to dominate the top of the table.
Dan: Đúng vậy. Thực ra, trong năm năm qua, kết quả gần như không đổi. Các nước Bắc Âu có xu hướng thống trị ở top đầu bảng xếp hạng.
Neil: ‘Dominate’ meaning ‘control’. OK, well, how are the results decided?
Neil: ‘Dominate’ (thống trị) nghĩa là ‘kiểm soát’. Được rồi, vậy kết quả được quyết định như thế nào?
Dan: It’s very simple. They ask 1,000 people in each country a single, subjective question.
Dan: Rất đơn giản. Họ hỏi 1.000 người ở mỗi quốc gia một câu hỏi duy nhất, mang tính chủ quan.
Neil: ‘Subjective’ means ‘based on personal experience, beliefs or feelings’. Well, what’s the question?
Neil: ‘Subjective’ (chủ quan) nghĩa là ‘dựa trên kinh nghiệm, niềm tin hoặc cảm xúc cá nhân’. Vậy, câu hỏi đó là gì?
Dan:Imagine a ladder, with steps numbered from zero at the bottom to ten at the top. The top of the ladder represents the best possible life for you and the bottom of the ladder represents the worst possible life for you. On which step of the ladder would you say you personally feel you stand at this time?
Dan:Hãy tưởng tượng một chiếc thang, với các bậc thang được đánh số từ 0 ở chân thang đến 10 ở đỉnh thang. Đỉnh thang tượng trưng cho cuộc sống tốt đẹp nhất có thể của bạn, còn chân thang tượng trưng cho cuộc sống tồi tệ nhất có thể. Bạn nghĩ mình đang đứng ở bậc thang nào vào lúc này?
Neil:That’s actually quite simple.
Neil:That’s actually quite simple.
Neil:Yep. The Nordic countries all score an average close to 7.5 out of 10. So we have a number of neighbouring countries which all claim to be extremely happy. There must be a connection. Is it the weather?
Neil:. Các nước Bắc Âu đều đạt điểm trung bình gần 7,5/10. Vậy là chúng ta có một số quốc gia láng giềng mà ai cũng tự nhận là cực kỳ hạnh phúc. Chắc chắn phải có mối liên hệ nào đó. Có phải do thời tiết không?
Dan:Well, that’s a logical conclusion, but there is another idea. I’ll let Professor Andrew Oswald from the University of Warwick explain.
Dan: Vâng, đó là một kết luận hợp lý, nhưng vẫn còn một ý tưởng khác. Tôi sẽ để Giáo sư Andrew Oswald từ Đại học Warwick giải thích.
Michael Booth:We think that there is a genetic component, in part, to why the Danes do so well, coming so regularly at the head of happiness international league tables. It does appear from the data that the Danes have the smallest amount of the, you might say, dangerous, short kind of genetic pattern, so they may have a kind of inoculation against the possibility of depression.”
Michael Booth:Chúng tôi cho rằng có một phần yếu tố di truyền góp phần vào lý do tại sao người Đan Mạch lại có chỉ số hạnh phúc cao đến vậy, thường xuyên dẫn đầu bảng xếp hạng quốc tế về hạnh phúc. Dữ liệu cho thấy người Đan Mạch có ít nhất kiểu gen ngắn, có thể nói là nguy hiểm, nên họ có thể được tiêm phòng chống lại nguy cơ trầm cảm.
Neil: So, Professor Oswald mentioned there’s a genetic ‘component’, or ‘part’, to Danish DNA which gives them an ‘inoculation’, or ‘illness protection’, against depression and sadness.
Neil: Vậy, Giáo sư Oswald đã đề cập rằng có một ‘thành phần’ di truyền, hay ‘một phần’, trong DNA của người Đan Mạch giúp họ có một ‘sự bảo vệ’ hay ‘sự bảo vệ chống bệnh tật’ chống lại trầm cảm và buồn bã.
Dan: Yep. All of the Nordic countries have a similar make-up.
Dan: Đúng vậy. Tất cả các nước Bắc Âu đều có một cấu tạo tương tự.
Neil: But he said ‘in part’. That means ‘it doesn’t explain everything’. So, there’s something missing.
Neil: Nhưng ông ấy nói ‘một phần’. Điều đó có nghĩa là ‘nó không giải thích được mọi thứ’. Vậy, có điều gì đó còn thiếu.
Dan: There’s no fooling you! Michael Booth has written a book about Nordic happiness. He has another theory.
Dan: Không lừa được anh! Michael Booth đã viết một cuốn sách về hạnh phúc của người Bắc Âu. Ông ấy có một giả thuyết khác.
Michael Booth: There are so many reasons why the Danes are happy, why they’re content, that have nothing to do with DNA. Of course they’re happy! They’re rich! They’re sexy! They’re funny! They don’t work that much!
Michael Booth: Có rất nhiều lý do khiến người Đan Mạch hạnh phúc, khiến họ hài lòng, mà không liên quan gì đến DNA. Tất nhiên là họ hạnh phúc! Họ giàu có! Họ quyến rũ! Họ hài hước! Họ không làm việc nhiều!
Neil: Ah, so being rich, funny, sexy and not working much is why they are ‘content’, meaning ‘satisfied’.
Neil: À, vậy thì việc giàu có, hài hước, quyến rũ và không làm việc nhiều là lý do khiến họ ‘hài lòng’, nghĩa là ‘thỏa mãn’.
Neil: That sounds a bit like you, Dan.
Neil: Nghe có vẻ hơi giống anh đấy, Dan.
Dan: I can’t publicly comment on that, Neil, I’m sorry! But there is one more piece we’re missing. Hygge. It’s a loanword and only just appeared in the British dictionaries. We don’t have a direct translation, but it basically means cosiness.
Dan: Tôi không thể công khai bình luận về điều đó, Neil, tôi xin lỗi! Nhưng chúng ta còn thiếu một phần nữa. Hygge. Đó là một từ mượn và mới chỉ xuất hiện trong từ điển Anh. Chúng ta không có bản dịch trực tiếp, nhưng về cơ bản nó có nghĩa là sự ấm cúng.
Neil: ‘Cosiness’, meaning ‘warm, comfortable and safe’.
Neil: ‘Cosiness’ (sự ấm cúng), nghĩa là ‘ấm áp, thoải mái và an toàn’.
Dan: Yes. Danes love simple comforts. A warm, cosy room, some drinks, some candles and a fire, and they’re happy. Maybe that’s the secret.
Dan: Đúng vậy. Người Đan Mạch yêu thích những tiện nghi đơn giản. Một căn phòng ấm áp, ấm cúng, một chút đồ uống, vài ngọn nến và một lò sưởi, và họ hạnh phúc. Có lẽ đó là bí mật.
Neil: Well, the secret to my happiness right now is finding out if I was right in the quiz.
Neil: Chà, bí mật cho hạnh phúc của tôi lúc này là tìm ra xem tôi có đúng trong bài đố vui không.
Dan: Oh, yes! I asked where did the UK place in the World Happiness Report 2017? a) In the top ten? b) Between 11th and 20th? Or c) After 21st?
Dan: Ồ, đúng rồi! Tôi đã hỏi Vương quốc Anh đứng ở vị trí nào trong Báo cáo Hạnh phúc Thế giới 2017? a) Trong top 10? b) Từ 11 đến 20? Hay c) Sau 21?
Neil: I said c) After 21st.
Neil: Tôi đã chọn c) Sau 21.
Dan: And I’m afraid you’re wrong, my friend. We placed b) Between 11th and 20th. We were actually 19th.
Dan: Và tôi e rằng anh đã sai rồi, bạn tôi. Chúng ta đứng ở vị trí b) Từ 11 đến 20. Thực ra chúng ta đứng thứ 19.
Neil: Well, let’s make our listeners happy by going through the vocabulary.
Neil: Chà, hãy làm cho thính giả của chúng ta vui vẻ bằng cách ôn lại từ vựng nào.
Dan: OK. First, we had dominate. If you ‘dominate’ something or someone, you ‘control it’. It’s quite an aggressive word. You wouldn’t use it for people much, but give us an example, Neil.
Dan: Được rồi. Đầu tiên, chúng ta có dominate (thống trị). Nếu bạn ‘dominate’ một cái gì đó hoặc ai đó, bạn ‘kiểm soát nó’. Đó là một từ khá mạnh mẽ. Bạn sẽ không dùng nó cho người nhiều đâu, nhưng hãy cho chúng tôi một ví dụ, Neil.
Neil: You can talk about a team dominating play in a sport. Next, we had subjective. If something is ‘subjective’ it is ‘based on personal experience, beliefs or feelings rather than facts’, which are ‘objective’.
Neil: Bạn có thể nói về một đội thống trị lối chơi trong một môn thể thao. Tiếp theo, chúng ta có subjective (chủ quan). Nếu một cái gì đó là ‘subjective’ (chủ quan) thì nó ‘dựa trên kinh nghiệm cá nhân, niềm tin hoặc cảm xúc chứ không phải sự thật’, cái mà là ‘objective’ (khách quan).
Neil: What type of things are subjective, Dan?
Neil: Loại điều gì là chủ quan, Dan?
Dan: Oh, it’s our opinions of art, music, jokes, food. You know, I like sausages and ice cream, but no-one else does!
Dan: Ồ, đó là ý kiến của chúng ta về nghệ thuật, âm nhạc, truyện cười, đồ ăn. Anh biết đấy, tôi thích xúc xích và kem, nhưng không ai khác thích!
Dan: That’s cos it’s disgusting!
Dan: Đó là vì nó kinh tởm!
Dan: Then we had component.
Dan: Sau đó chúng ta có component (thành phần). Một ‘component’ là ‘một phần của cái gì đó tạo nên một tổng thể lớn hơn’. Tivi và máy tính có nhiều thành phần trong đó. Và một người có thể là một thành phần thiết yếu trong một đội, như thủ môn trong bóng đá. Sau đó là inoculation (sự chủng ngừa/sự bảo vệ). Một ‘inoculation’ là ‘một hình thức bảo vệ chống lại bệnh tật’. Nó là từ đồng nghĩa với gì, Dan?
Neil: A ‘component’ is ‘a part of something that makes up a larger whole’. Televisions and computers have many components in them. And a person can be an essential component in a team, like a goalkeeper in football.
“Thành phần” là “một phần của một cái gì đó tạo nên một tổng thể lớn hơn”. Tivi và máy tính có rất nhiều thành phần. Và một người có thể là một thành phần thiết yếu trong một đội, giống như thủ môn trong bóng đá.
Neil:After that was inoculation. An ‘inoculation’ is ‘a form of disease protection’. It is a synonym of, Dan?
Neil:Sau đó là tiêm chủng. “Tiêm chủng” là “một hình thức phòng ngừa bệnh tật”. Nó đồng nghĩa với, phải không Dan?’.
Dan: Vaccination. I went on holiday last year and had to have my inoculations updated.
Dan: Vaccination (Tiêm chủng). Năm ngoái tôi đi nghỉ và phải tiêm nhắc lại các mũi chủng ngừa của mình.
Dan: Then we had content. If you are ‘content’, you are ‘satisfied and want nothing’.
Dan: Sau đó chúng ta có content (hài lòng). Nếu bạn ‘content’ (hài lòng), bạn ‘thỏa mãn và không muốn gì cả’.
Dan: What makes you content, Neil?
Dan: Điều gì làm anh hài lòng, Neil?
Neil: Oh, a warm, sunny day in my garden with a good book. And finally, we had cosiness. ‘Cosiness’ comes from ‘cosy’, which means ‘warm, comfortable and safe’.
Neil: Ồ, một ngày nắng ấm trong vườn của tôi với một cuốn sách hay. Và cuối cùng, chúng ta có cosiness (sự ấm cúng). ‘Cosiness’ đến từ ‘cosy’ (ấm cúng), có nghĩa là ‘ấm áp, thoải mái và an toàn’.
Neil: Where’s cosy for you Dan?
Neil: Nơi nào ấm cúng đối với anh, Dan?
Neil: Oh, that’s easy. On a freezing cold day, it’s tucked up in bed with a nice cup of tea. And that’s the end of today’s 6 Minute English. Please join us again soon!
Neil: Ồ, điều đó dễ thôi. Vào một ngày lạnh giá, đó là được cuộn tròn trong chăn với một tách trà ngon. Và đó là kết thúc của chương trình 6 Minute English hôm nay. Vui lòng tham gia cùng chúng tôi một lần nữa sớm nhé!
Dan: And we are on social media too, of course Facebook, Twitter, Instagram and YouTube.
Dan: Và chúng tôi cũng có mặt trên mạng xã hội nữa, tất nhiên là Facebook, Twitter, Instagram và YouTube.
Neil: See you there. Bye-bye.
Neil: Gặp lại các bạn ở đó. Tạm biệt.
Dan: Goodbye.
Dan: Tạm biệt.
Glossary
Grammar Lesson: Key Phrases
Using “Dominate”
The verb “dominate” means to control or have power over something or someone, often with a sense of strength or authority.
- Example: “Nordic countries tend to dominate the top of the table.”
- Structure: Dominate + noun (e.g., a competition, a market).
- Usage: Common in contexts describing control or superiority, often in competitive or hierarchical settings.
Using “Subjective”
The adjective “subjective” describes something based on personal feelings, experiences, or opinions, as opposed to objective facts.
- Example: “They ask 1,000 people in each country a single, subjective question.”
- Structure: Used as an adjective before a noun (e.g., subjective opinion).
- Usage: Used to highlight opinions or perspectives that vary by individual.
Using “Content”
The adjective “content” means satisfied and wanting nothing more, often implying a state of calm happiness.
- Example: “There are so many reasons why the Danes are happy, why they’re content.”
- Structure: Used as an adjective, often with “be” (e.g., be content).
- Usage: Describes a state of satisfaction or fulfillment.